chatvoibacsi

Top 8 bệnh xã hội thường gặp và nguy hiểm nhất

Ngày 12/8/2023 16:45

Đối với thói quen sinh hoạt mở ra của xã hội tiên tiến trong thời đại này, câu hỏi về chứng bệnh xã hội từng trở nên một mối quan tâm và ám ảnh của rất nhiều đối tượng, đặc biệt là trong nhóm nam và nữ đang ở trong thời kỳ sinh sản. Sự không an toàn trong "làm chuyện ấy" tình dục đang là nguyên nhân chính để lan truyền các chứng bệnh xã hội. Một số căn bệnh này không những tác động tới sức khỏe cá nhân của một số người mắc bệnh mà còn gây nên hại rất lớn tới cả xã hội. Bài viết này, bài viết sẽ đem đến kiến thức cần thiết phải về các câu hỏi sự liên quan đến bệnh xã hội, gồm có một số dấu hiệu thường thấy của một số bệnh này, từ đó đưa ra những giải pháp cách trị thích hợp và tốt nhất.

Bệnh xã hội là gì?

Bệnh xã hội là gì?

Thuật ngữ "bệnh xã hội" được áp dụng trong lĩnh vực y học để ám chỉ các bệnh nguy hiểm có nguy cơ lây nhanh trong cộng đồng, gây tác động rất lớn đến sức khỏe của người bệnh và ngăn cản sự tiến triển xa hơn. Tại vì sao chính để lây nhiễm các bệnh xã hội thường hay là qua các hình thức "làm chuyện ấy" tình dục không lành mạnh. Khả năng mắc phải một số căn bệnh xã hội không phân biệt đối tượng theo lứa tuổi, giới đặc tính, hoặc phạm vi, mà bất kỳ ai cũng có khả năng mắc phải ảnh hưởng.

Song, căn bệnh xã hội hay xuất hiện phổ quát ở những đối tượng đang trong độ tuổi sinh sản và những nhóm thành phần sau:

  1. Một vài thành phần tham gia vào các "lâm trận" đồng tính, luyến ái, đặc biệt là có "lâm trận" tình dục với thành phần bán dâm.

  2. Một số đối tượng nghiện ma túy, áp dụng chích thuốc, hoặc truyền bệnh HIV/AIDS.

  3. Một số người có sức khỏe yếu đang đối mặt với hệ miễn dịch giảm.

  4. Trẻ em và thanh niên, nhất là một vài trường hợp chưa có đủ thông tin về sức khỏe giới đặc điểm, sinh sản, và không biết công nghệ tự bảo vệ chính mình khi tham gia quan hệ tình dục, ví như việc dùng "áo mưa".

Các căn bệnh xã hội thường thấy

Theo các chuyên gia, ngày nay có tầm hơn 20 loại căn bệnh xã hội không giống nhau, trong số đó lậu, giang mai, sùi mào gà và HIV/AIDS được coi là các căn bệnh xã hội thường gặp và có nguy cơ nguy hiểm cao. Sự dấu hiệu của căn bệnh xã hội ở nam và nữ thường khác nhau, và các dấu hiệu của chứng bệnh xã hội cũng thay đổi theo đã từng giai đoạn. Để cụ thể hơn, dưới đây là một số triệu chứng cụ thể của một số bệnh xã hội này:

1. Bệnh lậu

Bệnh lậu là kết quả của song cầu khuẩn lậu, còn nghe nói đến với tên gọi nhưng cầu lậu. Kiểu vi khuẩn này có thể lan truyền và sinh sản cực kỳ mau chóng, hay có xu hướng sinh tồn trong môi trường ướt át. Bởi vì thế, bệnh thường hay xuất hiện tại các vùng cơ quan sinh dục, hậu môn trực tràng, và đường miệng.

So đối với các căn bệnh xã hội khác, lậu có thời gian ủ bệnh khá ngắn. Sau khi vi khuẩn gây ra chứng bệnh xâm nhập vào cơ thể, chỉ sau 3 - 5 ngày, người bệnh sẽ bắt đầu có các biểu hiện sau:

Ở nam giới: Dương vật và tinh hoàn sưng đau, thấy dịch mủ trắng hoặc có máu ở vùng quy đầu "cậu nhỏ". Ngoài ra, có hiện tượng tiểu không ít hơn thường, tiểu đau rát và không dễ chịu.

Ở nữ giới: Âm đạo bài tiết ra nhiều dịch âm đạo hơn thông thường, đối với mùi hôi và màu sắc bất thường. Cảm giác đau ở vùng bụng dưới và xương chậu, đặc biệt khi giao hợp tình dục, dấu hiệu đau càng rõ ràng. Đi giải liên tiếp và cảm giác nóng rát khi tiểu cũng là triệu chứng của bệnh lậu ở chị em phụ nữ.

Đi kèm một số biểu hiện trên, cả nam và nữ khi mắc lậu còn có nguy cơ trải qua các dấu hiệu không giống như viêm amidan, đau vùng họng, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, và cảm giác không khỏe.

Lậu phát triển qua hai giai đoạn: Thời kỳ cấp đặc điểm và giai đoạn mạn tính. Nếu không nhận thấy và điều trị sớm, bệnh lậu giai đoạn cấp đặc điểm có khả năng tiến triển thành giai đoạn mạn tính, gây ra khá nhiều biến chứng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Trong đối tượng lớn, căn bệnh có thể dẫn tới ung thư hoặc bệnh vô sinh. Thêm vào đó, bệnh lậu có thể không nên hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể, tăng nguy cơ lây lan HIV/AIDS.

2. Chứng bệnh sùi mào gà:

Chứng bệnh sùi mào gà là một trong các bệnh xã hội phổ quát, gây quá độ trường hợp mắc căn bệnh. Yếu tố gây nên căn bệnh chủ yếu là virus HPV (Human Papilloma Virus). Trong loạt vi-rút này, các chủng HPV-6 và HPV-11 được xác định là lý do chính gây nên căn bệnh sùi mào gà.

Sau tầm 2 - 9 tháng nhắc từ thời điểm truyền bệnh, đối tượng mắc sùi mào gà sẽ trải qua những biểu hiện đầu tiên sau:

Biểu hiện ở nam giới: Thấy các nốt u sùi nhỏ mọc độc lập, có màu hồng hoặc trắng hồng, hay cao như những nhú gai. Một vài nốt này xuất hiện trên da bao quy đầu, rãnh quy đầu, vùng hậu môn, và lỗ niệu đại. Trong thời kỳ này, người mắc bệnh không thường hay trải qua đau hoặc khó chịu. Sau một thời gian, những nốt u sùi mào sẽ tiến triển nặng hơn và liên kết lại với nhau, đẻ ra các mảng như súp lơ. Khi mắc phải áp lực, chúng có nguy cơ đau đớn, mềm, chảy mủ, và dễ mắc phải thương tổn. Đồng thời, người bệnh cũng có khả năng trải qua biểu hiện mệt mỏi, giảm cân, sốt cao, và đau rát khi "lâm trận" tình dục.

Dấu hiệu ở nữ giới: Những nhú sùi xuất hiện ở vùng kín như môi bé, môi trầm trọng, bộ phận sinh dục nữ, hậu môn trực tràng, và đường niệu đạo. Các nốt này có kích thước nhỏ, màu hồng hoặc trắng xám. Khi thời gian trôi qua, một vài nốt này sẽ tiến triển lớn hơn và kết nối lại với nhau, trở nên mảng không nhỏ như mào gà hoặc hoa súp lơ. Chạm vào, chúng mềm, ướt át, và có thể rỉ máu. Ngoài các dấu hiệu này, bệnh nhân còn có thể trải qua hiện tượng huyết trắng có mùi hôi, lẫn máu, giảm cân, chán ăn, và cảm giác đau đớn rát khi giao hợp tình dục.

Không chỉ vậy, một số mùi sùi cũng có khả năng xuất hiện tại vùng miệng, mắt hoặc tay chân ở tất cả mọi người.

Bệnh sùi mào gà có nguy cơ ẩn chứa biến chứng gây ra ung thư. Người mắc bệnh sùi mào gà có khả năng phát triển thành ung thư vòm vùng họng, ung thư tử cung, hay ung thư hậu môn trực tràng. Vì thế, nếu có nghi ngờ về việc lây bệnh sùi mào gà, người bệnh nên liên tiếp đi thăm khám để phát hiện sớm và lấy các phương pháp cách trị khoa học.

Các bệnh xã hội thường gặp

3. Chứng bệnh giang mai:

Căn bệnh giang mai là một loại chứng bệnh có khả năng lây nhiễm chính thông qua "yêu" tình dục, và tại sao hàng đầu gây nên căn bệnh là vi khuẩn Treponema Pallidum. Khi vi khuẩn này thâm nhập vào cơ thể, nó có nguy cơ gây tác động rất lớn lên sức khỏe của người mắc bệnh. Các khảo sát hợp lý từng chứng minh rằng, căn bệnh giang mai đứng thứ hai về tình trạng nguy hiểm trong thay thế giới, chỉ sau căn bệnh HIV/AIDS.

Không khác như các bệnh xã hội khác, căn bệnh giang mai cũng có giai đoạn ủ bệnh. Khoảng từ 3 - 90 ngày sau khi truyền bệnh, chứng bệnh giang mai sẽ tiến triển qua một loạt giai đoạn, mỗi thời kỳ sẽ có các dấu hiệu và đặc tính riêng:

Giang mai giai đoạn I (giai đoạn khởi phát): Trên da và niêm mạc của người bệnh sẽ thấy những vết loét, có màu hồng hoặc hồng nhạt, nhẵn khô và ranh giới điển hình, gọi là săng giang mai. Săng giang mai thường có kích cỡ từ 0,3 - 3cm, có hình dáng tròn hoặc bầu dục. Chúng không gây ra ngứa, đau hoặc chảy mủ. Vị trí phổ biến của săng giang mai ở đàn ông là dương vật, rãnh quy đầu, bìu, còn ở phụ nữ là môi nặng, môi bé, âm đạo, cổ tử cung. Săng giang mai cũng có khả năng xuất hiện ở môi, khoang miệng, lưỡi, vùng hậu môn, trực tràng, đùi và khá nhiều vị trí khác. Trong vòng 3 - 5 ngày sau khi săng giang mai thấy, người mắc bệnh có thể nổi hạch giang mai, và giai đoạn này có thể lây nhiễm cao.

Giang mai giai đoạn II (giai đoạn phát triển): Sau tầm 4 - 10 tuần từ khi thời kỳ khởi phát kết thúc, bệnh giang mai tiến vào giai đoạn tiến triển. Tại vùng ngực, bụng, mắt, lòng bàn tay, bàn chân và đường miệng, người mắc bệnh xuất hiện những vết loét có màu đỏ, nâu hoặc hồng trong, tương tự như cánh hoa anh đào, được gọi là sần giang mai. Trong sần giang mai chứa nhiều dịch mủ và vi khuẩn giang mai, tiến hành tăng khả năng lây nhiễm truyền bệnh. Đồng thời, người bệnh cũng có thể trải qua triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, đau đớn cổ họng, đau đớn đầu, và sụt cân.

Giang mai giai đoạn III (giai đoạn tiềm ẩn): Trong giai đoạn này, không có triệu chứng cụ thể của chứng bệnh giang mai. Căn bệnh ở giai đoạn này cũng không lây lan dễ dàng như giai đoạn II.

Giang mai thời kỳ cuối: Ở thời kỳ này, vi khuẩn giang mai đã từng xâm nhập sâu vào cơ thể, tấn công mạnh mẽ vào các cơ quan khác nhau như não, hệ thống tim mạch, hệ thần kinh, và xương khớp. Việc này có khả năng gây nên các tổn hại nghiêm trọng, gồm có đột quỵ và nguy cơ tử vong. Các biểu hiện ở thời kỳ này gồm đau đớn đầu, mất thị lực, suy yếu trí nhớ, sự sụt giảm khả năng tập trung và các thắc mắc không giống.

Vì đặc tính phức tạp và nguy hiểm của căn bệnh, nếu nghi ngờ mắc bệnh giang mai, người bệnh cần thiết phải tìm đến trung tâm y tế để được thăm khám và cách trị kịp thời.

4. Chứng bệnh thay thế kỷ HIV/AIDS:

HIV/AIDS (Human Immunodeficiency vi rút Infection - Acquired Immunodeficiency Syndrome) là hội chứng suy giảm hệ miễn dịch ở con trường hợp. Đây là một trong những bệnh xã hội gây nên ám ảnh nhất trong thời kỳ cuối của thay kỷ 20 và đầu thế kỷ 21.

Thời kỳ nhiễm trùng cấp tính (nhiễm trùng tiên phát): Trong thời kỳ đầu này, vi-rút HIV tiến triển và nhân lên vô cùng ngay lập tức. Tầm sau 2 - 4 tuần từ khi va chạm với vi rút, đa số bệnh nhân trải qua các biểu hiện bình thường như nổi hạch, sốt, viêm cổ họng, phát ban, loét đường miệng và thực quản. Một tỷ lệ còn có nguy cơ tiến triển triệu chứng như đau đớn đầu, buồn nôn, nôn mửa, sụt cân, sưng gan và những thắc mắc về thần kinh không giống. Nhưng mà, ở giai đoạn này, các dấu hiệu thường không điển hình, dẫn đến việc người mắc bệnh hay không có cảm giác dấu hiệu của HIV.

Giai đoạn mãn tính: Khi chuyển đến giai đoạn này, hệ miễn dịch phản ứng mạnh và suy giảm số lượng vi rút trong máu. Giai đoạn này có khả năng lâu dần từ 2 tuần đến 20 năm Dựa vào mức độ sức khỏe và cơ địa của mỗi người. Vi rút HIV hoạt động mạnh mẽ trong các hạch bạch huyết, dẫn tới việc cơ thể sưng hạch do phản ứng với lượng nặng virus. Bệnh nhân vẫn có thể lây lan truyền bệnh trong giai đoạn này.

Thời kỳ AIDS: Đây là thời kỳ cuối cùng của HIV, khi vi rút đã gây ra suy yếu mạnh mẽ hệ miễn dịch của bệnh nhân. Hệ miễn dịch không còn nguy cơ phòng ngừa các tại sao gây ra bệnh và nhiễm trùng cơ hội bắt đầu nâng cao. Trong thời kỳ này, bệnh nhân trải qua khá nhiều triệu chứng như mệt mỏi thường xuyên, buồn nôn và nôn mửa, tiêu chảy quá lâu, không dễ thở, sốt, ớn lạnh, toát mồ hôi đêm, sưng hạch nhiều ngày ở cổ, nách và bẹn, mất trí nhớ, mất cân bằng tâm thần, thấy mẩn ngứa, các vết loét, và phát ban ở các vùng như đường miệng và cơ quan sinh dục.

Khi bước vào thời kỳ cuối của chứng bệnh, thời gian từ xác định giai đoạn này đến tử vong vô cùng ngắn, không vượt quá 2 năm, trung bình tầm khoảng 18 tháng. Đối với trẻ nhỏ, thời gian này ngắn hơn, hay chỉ từ 10 - 12 tháng.

Cách trị chứng bệnh xã hội tốt hơn hết

Cách điều trị bệnh xã hội hiệu quả

Các bệnh xã hội khác nhau sẽ nguyện vọng một vài liệu pháp chữa riêng biệt. Sau đây là những công nghệ tiên tiến và tốt nhất trong việc chữa trị các bệnh xã hội:

1. Phương pháp điều trị cân bằng miễn dịch: Được áp dụng đối với chứng bệnh giang mai và một vài chứng bệnh lây truyền sinh dục không giống. Phương pháp này kết hợp diệt trừ xoắn khuẩn hoàn toàn kèm theo việc điều chỉnh công dụng miễn dịch thông qua gene sinh vật. Việc đó tạo thành ảnh hưởng tổng hợp đến hệ thống miễn dịch, nâng cao khả năng chống bệnh và rút ngắn thời gian cách trị, trở ngại sự xuất hiện trở lại.

2. Phương pháp bức xạ nhiệt DHA: áp dụng trong trị liệu lậu và một vài bệnh da liễu không giống. Công nghệ này dựa trên nguyên tắc ra đời nhiệt tại vùng da bị vi khuẩn gây nên tổn thương, từ đó cải thiện tình trạng của các tế bào bị thương tổn. Bên cạnh đó, liệu pháp này còn giúp cho tăng cường quá trình tuần hoàn máu, giảm sưng viêm và tiêu diệt mầm bệnh một biện pháp triệt hạ và tốt hơn hết.

3. Phương pháp quang động ALA - PDT: dùng để điều trị sùi mào gà, bệnh dày sừng và những căn bệnh da liễu không giống. Kỹ thuật này tận dụng sự tương tác giữa oxy, ánh sáng và hoạt chất cảm quang để phòng chống và hạn chế sự tiến triển bất thường của các khối u xơ và mô da. Điều đó giúp tăng cao tình trạng ngay lập tức và triệt hạ các tổn thương da.

Ngoài ra, để phòng chống và suy nhược nguy cơ mắc chứng bệnh xã hội, chúng ta cần tuân theo một vài quy tắc sau:

  1. Xây dựng thói quen sống tình dục an toàn và lành mạnh, giảm thiểu lượng đối tác tình dục.
  2. Duy trì rửa ráy vùng kín rất hay và đúng biện pháp, đặc biệt là trước và sau khi "lâm trận" tình dục.
  3. Không lấy chung các đồ dùng cá nhân như dao cạo, bàn chải đánh răng, khăn tắm, và đặc biệt không dùng chung bơm kim tiêm.
  4. Xét nghiệm bắt nguồn máu kỹ càng nếu va chạm đối với máu.
  5. Tuân theo chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể thao rất hay để gia tăng sức khỏe và hệ miễn dịch.
  6. Định kỳ xét nghiệm phụ khoa để theo dõi sức khỏe và nhận thấy kịp thời các vấn đề.

Dưới đây cung cấp kiến thức về các chứng bệnh xã hội cũng như là chữa từ chuyên gia phòng akhám Hưng Thịnh. Để chống lại và bảo vệ sức khỏe, hãy tuân thủ các kỹ thuật tự ngăn ngừa và rất hay khám bệnh sức khỏe thông qua trả lời trực tiếp từ các chuyên gia chuyên khoa.

https://phongkhamdakhoahungthinh.webflow.io/blog/benh-xa-hoi-la-gi-nguyen-nhan-dau-hieu-va-cach-chua-tri

https://phongkhamdakhoahungthinh.webflow.io/blog/virus-hpv-la-gi-xet-nghiem-o-dau-phong-kham-hung-thinh-tu-van

https://phongkhamdakhoahungthinh.webflow.io/blog/dia-chi-xet-nghiem-hpv-o-dau-tot

https://phongkhamdakhoahungthinh.webflow.io/blog/dia-chi-xet-nghiem-hiv-uy-tin-o-ha-noi

https://suckhoe24gio.salekit.com/tin-tuc/cac-benh-xa-hoi-thuong-gap-nhat.html

https://kienthucsuckhoe.salekit.com/cac-benh-xa-hoi-thuong-gap.htm

https://phongkhamhungthinh.glitch.me/blog/cac-benh-xa-hoi-thuong-gap-nhat.html

https://kienthucsuckhoe.blog.shinobi.jp/cam-nang-benh/cac-benh-xa-hoi-thuong-gap-nhat

Bộ y Tế Sở Y tế
Thông tin liên hệMap phòng khám Hưng Thịnh
Chat với bác sĩ qua zalo
Hotline
Facebook
Zalo